Nguồn: https://www.facebook.com/tiengnhathay/posts/518292901650644
Mẫu ngữ pháp
~ わけにはいかない
Ý nghĩa
Nên không thể/ làm không được/Phải ~
Cấu trúc
Vる+わけにはいかない
Vない+わけにはいかない
Ý nghĩa
Nên không thể/ làm không được/Phải ~
Giải thích & Hướng dẫn
V-るわけに(は)いかない=「そうすることは不可能だ」 không mang ý nghĩa đơn thuần là 「出来ない」[không thể] mà có nghĩa là [suy xét từ kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, từ kiến thức hiểu biết chung thì nội dung đang được đề cập đến là không thể, gần như mang ý nghĩa là cấm đoán]
V-ないわけに(は)いかない=「しなければならない」 dùng biểu thị nghĩa vụ, bổn phận, hay khuôn phép nào đó cần phải thực hiện theo. Đối với V-ないわけに(は)いかない thì [kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, kiến thức hiểu biết chung mà nội dung đang được đề cập đến sẽ trở thành lý do cho nghĩa vụ, bổn phận, hay khuôn phép đó]
Ví dụ
1. 熱があるが、今日は大事な会議があるので、仕事を休むわけにはいかない。
Tôi bị sốt, nhưng hôm nay lại có cuộc hợp quan trọng nên không thể nghỉ việc được.
2. 絶対に他の人に言わないと約束したので、話すわけにはいかない。
Đã hứa là tuyệt đối không nói cho người khác biết, nên tôi không thể nói được.
3. 実際にはもう彼を採用する事に決まっていたが、形式上はめんどうでも試験と面接をしないわけにはいかなかった。
Thực tế là đã có quyết định tuyển dụng anh ấy rồi nhưng, về mặt thủ tục dù rắc rối nhưng cần phải làm bài test và phỏng vấn.
4. 家族が居るから、働かないわけには行かない。
Có gia đình nên tôi không đi làm không được.
Chú ý
V-るわけに(は)いかないphủ định 1 vấn đề (phủ định đơn), nhưng V-るわけにもいかないphủ định hai hay nhiều vấn đề (phủ định phức)
∆カラオケに誘われたが、明日から試験なので、行くわけにも行かない
∆(đươc) Rủ đi karaoke, nhưng từ ngày mai có thi nên tôi không thể đi được (Phủ định phức là không thể đi và ngoài hành động đi ra thì dù dù cái gì đó cũng không thể)
わけには行かない/わけにもいかない đa phần dùng biểu thị ý chủ quan cá nhân, dựa trên ý cá nhân mà đưa ra ý phủ định còn わけではない/わけでもない đa phần dùng biểu thị thực tế khách quan, dựa trên yếu tố khách quan mà đưa ra ý phủ định.